Ngôi mộ ông, ngay trái tim Bá Linh
Nghĩa trang của những bậc triết gia tinh anh
Chẳng còn ai được chôn ở đây nữa
Nơi Hegel và Fichte nằm ngơi
Giống như hai cái mỏ neo gỉ sét
(Những con tầu của họ
Chìm vào hố thẳm của những tập vở)
Những lầm lẫn kỳ cục của ông
Cái sự thờ phụng lý thuyết của ông
Nằm kế bên ông
Như những cây rìu, cây thương
Ở những ngôi mộ thời Neolithic
Có ích, cần thiết, y như thế
Ông chọn Đông Đức, nhưng cũng giữ
Thông hành Aó,
Khi cần tới, just in case!
Ông là nhà cách mạng cẩn trọng
Nhưng liệu 1 “oxymoron” có thể cứu vớt thế giới?
Ông viết bài thơ “Gửi những người sinh sau”
Ông hi vọng tương lai nhường nhịn ông.
Nhưng tương lai thì cũng tếch mẹ nó rồi
Lũ trẻ sẽ làm mặt lạnh khi vô tư dạo qua những ngôi mộ
Như du khách ở viện bảo tàng
Họ nhìn tấm biển ở bên dưới những bức họa
Tháng Tư, mát, 1 ngày có nắng
Những chiếc bóng đen bám vào những bia mộ
Như thể những thám tử là những kẻ bất tử thực sự.
“oxymoron”: (tu từ) Một hình thức nói trong đó hai từ có ý nghĩa đối lập được sử dụng với nhau một cách có chủ ý để tạo tác dụng.
BERTOLT BRECHT IN ETERNITY
Translator: Clare Cavanagh
Your grave lies right in Berlin’s heart,
in that elite, philosophical cemetery
where they won’t bury just anyone, where
Hegel and Fichte rest like rusty anchors
(their ships sink into the abyss of textbooks).
Your bizarre errors, your worship of doctrine
lie beside you like axes and spears in Neolithic graves,
equally useful, equally necessary.
You chose East Germany, but also kept
an Austrian passport just in case.
You were a cautious revolutionary-but can an oxymoron
save the world?
You wrote a poem “To Those Born Later” -you hoped the
future
too would yield to your persuasion. But the future has passed.
Those born later drift indifferently through the graves-like
tourists in museums
who look mainly at the labels under paintings.
It’s April, a cool and sunny day, black shadows cling
to the tombstones, as if detectives were the true immortals.
[trong Asymmetry của Adam Zagajewski]